9 năm

Hồ sơ

Công ty cổ phần công nghệ môi trường T.Đ.A Quốc gia: Việt Nam Tỉnh thành: Hải Phòng Ngày tham gia: 14/08/2015 Thành viên vàng Sản phẩm chính: hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, phao quây dầu, giấy thấm dầu tràn, xử lý sự cố tràn dầu, máy thổi khí fujimac Lượt truy cập: 1,089,414 Xem thêm Liên hệ

Video

Chế phẩm vi sinh xử lý nước thải nhà máy chế biến thực phẩm BCP56

Ngày đăng: 11/12/2020

Giá tham khảo: 1,600,000 VND

Xuất xứ: Canada

Bảo hành: liên hệ

Phương thức thanh toán: tiền mặt hoặc chuyển khoản

Khả năng cung cấp: theo nhu cầu của khách hàng

Đóng gói: thùng/kg

Liên hệ

Thông tin chi tiết

Chế phẩm vi sinh xử lý nước thải nhà máy chế biến thực phẩm BCP56 TB FRUIT-VEGETABLE-WINE BIOAUGMENTATION giúp tăng cường vi sinh nước thải chế biến nước ép quả, trái cây, rau củ, bia, rượu vang,...

1. SỰ TĂNG CƯỜNG VI SINH CỦA BCP56 CÓ THỂ    

Hỗ trợ khởi động hệ thống mới;

Cải thiện chất lượng nước đầu ra;

Tăng hiệu quả xử lý nước thải;

Hạn chế việc hình thành dầu mỡ;

Kiểm soát vi khuẩn dạng sợi;

Giảm mùi và bọt.

Ứng dụng: Nước thải từ quá trình chế biến rau củ quả, trái cây, rượu, bia, nước giải khát, tinh bột, nước tương, Sx đường, chế biến café,  chế biến cao su

 2. SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN RƯỢU

Vấn đề môi trường liên quan đến chế biến rượu vang rất đa dạng. Làm rượu vang thì chủ yếu theo mùa, hoạt động liên tục trong năm nhưng đạt đỉnh điểm vào cuối mùa hè và sang mùa thu trong suốt mùa thu hoạch nho.

Một trong những vấn đề quan trọng trong các hoạt động của nhà máy rượu vang là việc xử lý nước thải có một ít cặn rắn, có chứa hàm lượng BOD cao. Các vấn đề của nhà máy rượu là nước thải bao gồm độ chua (độ pH từ khoảng 3,5-6,5), khi so với độ pH 5-7 của nước thải sinh hoạt, ngoài ra chất hữu cơ và chất dinh dưỡng ở mức rất cao (ít nhất BOD5 là 17.000 PPM so với nước thải sinh hoạt có BOD5 là 900 PPM), và lưu lượng nước thải thì phát sinh theo mùa (75% khối lượng nước thải hàng năm phát sinh trong khoảng từ 6-10 tuần), đây là vấn đề lớn nhất trong việc xử lý. Do đó, kết quả thiệt hại có thể dẫn đến là phá hủy hệ thống thoát nước của đô thị (do pH thấp) và việc phải trả phí thoát nước do nồng độ BOD5 cao hơn so với nước thải sinh hoạt.

Xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý vào hệ thống thủy lợi hoặc các vùng nước tự nhiên thường bị cấm. Nhiều nhà máy rượu vang thu gom nước thải trong 1 cái ao sục khí thứ nhất và sau đó bơm sang một hồ lắng thứ 2 để loại bỏ chất rắn. Người ta ước tính khoảng 2-3 m3 nước thải được sinh ra cho mỗi tấn nho được nghiền nát. Do đó, nước thải chứa hàm lượng BOD từ trung bình đến cao. Nước rửa máy chưng cất rượu có mức độ BOD cao nhất. Nước thải có thể không phân hủy một cách dễ dàng và có thể nhanh chóng tạo ra mùi khó chịu nếu chứa trong ao hồ tĩnh.

3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

 Nhà máy/ trạm xử lý

Lưu lượng

Liều ban đầu*

Liều Duy trì **

đến 8,64 m3/d

0,5 kg/d trong 3 ngày

0,5 kg/tuần

đến 43,2 m3/d

0,5 kg/d trong 3 ngày

1,0 kg/tuần

đến 172,8 m3/d

5 kg *

1,5 kg/tuần

đến 432 m3/d

8 kg *

2,0 kg/tuần

đến 2.160  m3/d

15 kg *

0,25 kg/ngày

đến 4.320  m3/d

25 kg *

0,5 kg/ngày

đến 8.640  m3/d

50 kg *

1,0 kg/ngày

đến 43.200 m3/d

50 kg/360m3/giờ*

1 kg/360m3/giờ/ngày

đến 103.680 m3/d

50 kg/360m3/giờ*

0,75kg/360m3/giờ/ngày

đến 864.000 m3/d

30 kg/360m3/giờ*

0,5kg/360m3 /giờ/ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trải đều liều khởi đầu này ra trong 10 ngày.

** Thêm vào thường xuyên càng tốt. Nếu một ngày nào đó bị bỏ qua, tăng gấp đôi liều xài vào ngày hôm sau.

Liều lượng sử dụng sẽ thay đổi theo lưu lượng, thời gian lưu và các thay đổi của hệ thống. Các tỷ lệ trên là dành cho một điển hình hệ thống được duy trì tốt.

Hệ thống bùn hoạt tính - Hệ thống bùn hoạt tính bao gồm nhiều quá trình khác nhau: ví dụ sục khí kéo dài, sục khí dạng mẻ, bể hiếu khí tiếp xúc, bể hiếu khí theo bậc, bùn hoạt tính oxy.

Tỷ lệ áp dụng cho tất cả các sản phẩm dựa trên lưu lượng trung bình hàng ngày của bể sục khí, trừ dòng bùn tuần hoàn.

Hệ thống lọc nhỏ giọt và tiếp xúc sinh học dạng mẻ - tỷ lệ ứng dụng cho tất cả các sản phẩm dựa vào lưu lượng trung bình hàng ngày đến bể lọc hoặc bể tiếp xúc, không bao gồm dòng chảy tuần hoàn.

Hệ thống ao hồ

Hệ thống hồ sục khí – Tỷ lệ ứng dụng dựa vào lưu lượng trung bình chảy vào hồ xử lý.

Hệ thống hồ tùy tiện – Tỷ lệ ứng dụng dựa vào diện tích bề mặt hồ.

Ngày 1-5

20kg/10.000m2/ngày

Ngày 6+

2kg/10.000m2/tuần

Hệ thống kỵ khí - tỷ lệ ứng dụng dựa vào tổng thể tích của hồ kỵ khí:

<200,000L

1kg - 2x/tuần/10.000L

>200,000L

0.5kg - 1x/ngày/10.000L

Các hồ ờ nơi khí hậu lạnh - chương trình nuôi cấy vi sinh bắt đầu khi nhiệt độ trong nước tối thiểu là 11°C